Ngày 8/8/2022
Trang chủ         |           Giới thiệu         |           Tranh tụng         |           Tư vấn         |           Tuyển dụng         |           Liên hệ
DANH MỤC
Tin, bài đáng chú ý
Bản tin pháp luật và cuộc sống
Hình sự
Dân sự
Đất đai - Nhà ở
Hôn nhân và Gia đình
Thừa kế
Doanh nghiệp
Lao động
Hành Chính
Thuế - Ngân hàng - Chứng khoán
Văn bản pháp luật
Thông báo
VITV
Đài truyền hình Việt nam
http://vnexpress.net
Nhân dan
Tạp chí điện tử Tri thức trực tuyến
Báo Giáo dục

 

Visitors: 2247048
Online: 14
Lao động
Lương khởi điểm của sinh viên mới ra trường là bao nhiêu? ( 22/12/2021 )

  

Em đang học năm cuối Đại học Giao thông Vận tải, muốn hỏi nhà nước có quy định lương khởi điểm của sinh viên mới ra trường sẽ như thế nào hay "muốn trả bao nhiêu cũng được?". (Đức Hải)

Luật sư tư vấn

Theo quy định của pháp luật hiện hành, tùy theo nhu cầu, trình độ, năng lực, người lao động có thể ứng tuyển vào cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp.

Cử nhân mới ra trường được tuyển dụng vào cơ quan nhà nước vào các vị trí tuyển dụng là cán bộ, công chức thì mức lương sẽ được xếp theo bảng 2 (áp dụng cho cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước). Nếu được tuyển vào các vị trí tuyển dụng là cán bộ, viên chức, mức lương sẽ được xếp theo bảng 3 (áp dụng cho cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước).

Hai bảng này được ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 (đã được sửa đổi, bổ sung). Theo các bảng này thì cử nhân mới ra trường được xếp loại công chức, viên chức loại A1, có hệ số là 2,34.

Căn cứ Điều 3 Nghị định số 38/2019 quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức từ ngày 1/7/2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.

Như vậy, nếu bạn được tuyển dụng vào làm công chức hoặc viên chức thì mức lương sẽ là: 1.490.000 đồng x 2,34 = 3.486.600 đồng/tháng.

Trường hợp bạn làm việc cho doanh nghiệp, mức lương có thể được áp dụng theo cơ chế thỏa thuận nhưng phải tuân thủ các quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản có liên quan. Cụ thể, Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

Về mức lương tối thiểu vùng, Điều 3 Nghị định 90/NĐ-CP ngày 15/11/2019 quy định:

1. Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:

a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Khi áp dụng mức lương tối thiểu vùng, Điều 5 Nghị định này quy định:

1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;

b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Luật sư Đỗ Trọng Linh
Công ty Luật Bảo An, Hà Nội

Nguồn: https://vnexpress.net/luong-khoi-diem-cua-sinh-vien-moi-ra-truong-la-bao-nhieu-4406372.html

Số lượt đọc: 1713
Gửi bài viết qua email In bài viết Gửi phản hồi
Các chuyên đề khác
• Vì sao tôi bị sa thải vì nghỉ chăm bố nằm viện? ( 3/8/2022 )
• Làm gì khi công ty 'đuổi khéo', bùng lương lao động mang thai? ( 23/6/2022 )
• Dồn nghỉ phép cả năm để nghỉ một lần, có được không? ( 17/5/2022 )
• Có thể xin đóng bảo hiểm xã hội nhiều để nhận lương hưu cao? ( 23/3/2022 )
• Ngã khi phơi quần áo tại nơi làm việc có được bồi thường lao động? ( 11/9/2021 )
• Lương hưu của viên chức và lao động hợp đồng, khác gì nhau? ( 25/9/2020 )
• Tự ý nghỉ việc có được nhận trợ cấp thai sản? ( 24/9/2020 )
• Cách tính tuổi nghỉ hưu theo luật mới ( 14/4/2020 )
• Được ủy quyền cho người khác nhận lương từ năm 2021 ( 14/4/2020 )
• Giáo viên trường tư nghỉ làm vì Covid-19 được hỗ trợ gì? ( 6/4/2020 )
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN

Luật sư tranh tụng
Luật sư tư vấn
Liên kết
hinh anh Cong ty
hinh anh Cong ty
Hinh anh Cong ty
Ban do

Ngày 8/8/2022
Trang chủ         |           Giới thiệu         |           Tranh tụng         |           Tư vấn         |           Tuyển dụng         |           Liên hệ
CÔNG TY LUẬT BẢO AN
Địa chỉ: 41 Trần Hữu Tước, Nam Đồng, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6276 4938,  Mobile: 0945 888 668 
Email: luatbaoan@gmail.com
website: http://www.luatbaoan.vn - http://luatbaoan.com.vn - http://luatbaoan.com
Thiết kế web bởi haanhco.,ltd